Đối với hầu hết người dân, an sinh xã hội đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của họ. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều người chưa hiểu bảo hiểm xã hội là gì hoặc còn nhầm lẫn trước khái niệm này. Thông qua bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thuật ngữ bảo hiểm xã hội, từ vai trò, chức năng đến quyền lợi và các quy định khi tham gia bảo hiểm xã hội. Hãy cùng super8houston.net tìm hiểu bảo hiểm xã hội là gì? qua bài viết dưới đây nhé!
I. Bảo hiểm xã hội là gì?
Hiện nay, hầu hết các nội dung liên quan đến chế độ BHXH đã được quy định rõ ràng trong Luật BHXH 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Vì vậy, khái niệm BHXH được quy định rõ tại Điều 3 Khoản 1 Luật BHXH 2014 như sau: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động trong trường hợp người lao động bị suy giảm hoặc mất thu nhập thu nhập do ốm đau, sinh con, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết mà đóng vào Quỹ bảo hiểm xã hội trên cơ sở đóng.”
Hệ thống bảo hiểm xã hội được nhà nước bảo vệ theo quy định của hệ thống pháp luật. Bảo vệ tính mạng của người được bảo hiểm và góp phần vào sự an toàn của xã hội. Bảo hiểm xã hội được coi là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia.
II. Lịch sử hình thành Bảo hiểm xã hội
Trước khi thuật ngữ “an sinh xã hội” ra đời, một hệ thống bảo hiểm xã hội đã được hình thành. Hệ thống bảo hiểm xã hội được thành lập lần đầu tiên ở Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) dưới thời Thủ tướng Otto von Bismarck vào năm 1850. Bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp; Bảo hiểm tuổi già và tàn tật.
Ngoài ra, còn có sự tham gia của cả ba thành viên trong xã hội gồm người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước. Kinh nghiệm bảo hiểm xã hội bắt nguồn từ nước Đức, sau đó dần dần lan rộng ra nhiều nước trên thế giới. Đầu tiên phải kể đến các nước thuộc khu vực châu Âu như Anh (1991), Ý (19190), Pháp (1918). Tiếp đến là các nước Mỹ Latinh như Hoa Kỳ, Canada (1930). Cuối cùng là các quốc gia Châu Phi và Châu Á.
III. Vai trò và chức năng của bảo hiểm xã hội
Về vai trò, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, ổn định đời sống cho người lao động, hỗ trợ khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp… Giúp người lao động sớm lấy lại sức khỏe ban đầu và có việc làm sớm. Điều đó cũng góp phần ổn định đời sống của những người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu hoặc không còn khả năng lao động.
Bảo hiểm xã hội còn có vai trò ổn định và nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo sự bình đẳng của các tầng lớp lao động trong xã hội và thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.
Bảo hiểm xã hội được coi là công cụ hữu hiệu của nhà nước, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp xã hội. Ngoài ra, mức chi ngân sách nhà nước cũng sẽ giảm, đảm bảo hệ thống an sinh xã hội bền vững trong nước.
IV. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau (Điều 25 Luật BHXH 2014)
Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ thì phải nghỉ việc và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Bộ Y tế. Không được hưởng chế độ bệnh tật nếu phải nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, do tự suy giảm sức khỏe, do say rượu, do sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Nhà nước quy định.
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
2. Chế độ ốm đau (Điều 28 Luật BHXH 2014)
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại các Khoản 1, 2, 26 và 27 a của Luật này thì mức hưởng hằng tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH. phí bảo hiểm được căn cứ theo đoạn trên.
Trường hợp người lao động vừa đóng bảo hiểm xã hội hoặc mới vào công ty nghỉ việc thì phải nghỉ việc hưởng trợ cấp thương tật, ốm đau trong thời hạn khoảng 01 tháng. Trường hợp phục hồi thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng đối với người lao động tiếp tục hưởng chế độ kiểm soát bệnh tật quy định tại Điều 26(2)(b) của Luật này được quy định như sau: Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên thì được hưởng bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi thôi việc.
Nếu đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm thì tính bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.
3. Chế độ thai sản
Người lao động thuộc trường hợp quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật BHXH 2014 được hưởng chế độ thai sản khi đóng BHXH vào Quỹ ốm đau và thai sản. Lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì được nghỉ việc khám thai và hưởng chế độ trong trường hợp sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý. Chế độ nghỉ thai sản khi sinh con.
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì nghỉ hưởng chế độ. Trường hợp lao động nữ là người mang thai hộ hoặc người lao động mang thai hộ có nguyện vọng thì người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nếu đủ điều kiện.
Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp khi sinh con chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng hai lần mức lương cơ sở cho mỗi con vào tháng sinh con.
Trên đây là những thông tin về bảo hiểm xã hội là gì? Hy vọng bài viết sẽ hữu ích đối với bạn đọc!